Hơn 500 từ ngữ thông dụng của dân Sài Gòn và người Miền Nam

Mèn đét ơi
Cô bán bún thịt xào trên Chợ Nổi Long Xuyên. Photo: fanpage LTAG

Tổng hợp hơn 500 từ ngữ thông dụng của dân Sài Gòn xưa nói riêng và Người Miền Nam ngày nay nói chung, nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Sài Gòn / Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,… và những câu thường dùng như: Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…

1. A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur)
2. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
3. Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)
4. Anh em cột chèo
5. Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)
6. Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot
7. Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair
8. Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)
9. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
10. Ăn cộc đi con = ăn nhiều dô (Gò Công)
11. Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (Sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975)
12. Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
13. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
14. Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn!
15. Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo)
16. Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)
17. Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người
18. Bá Láp Bá Xàm = Tầm xàm – Bá láp
19. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
20. Ba Tăng = Bảo kê gốc Pháp Patent
21. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
22. Bành ki = bự
23. Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)
24. Bảnh tỏn, Sáu bảnh = đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)
25. Banh xà lỏn
26. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
27. Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque)
28. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
29. Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.
30. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
31. Bất thình lình = đột ngột, Bất tử
32. Bầy hầy = bê bối, ở dơ
33. Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
34. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan
35. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
36. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
37. Bí lù = không biết đường trả lời, không biết
38. Bí xị = buồn
39. Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy
40. Biết sao hôn!
41. Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu
42. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu
43. Bình thủy = phích nước
44. Bình-dân = bình thường
45. Bít bùng
46. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
47. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
48. Bỏ thí = bỏ
49. Bồ = gọi bạn thân thiết (Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)
50. Bồ đá = bị bạn gái bỏ
51. Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần
52. Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)
53. Buồn xo, buồn hiu = rất buồn (làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy?)
54. Buột = cột
55. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
56. Cà chớn cà cháo = không ra gì
57. Cà chớn chống xâm lăng.  Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời chiến)
58. Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn
59. Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện
60. Cà lăm = nói lắp
61. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu
62. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
63. Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng
64. Cà lơ phất phơ
65. Cà rem = kem
66. Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp
67. Cà rịch cà tàng
68. Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn
69. Cà tàng = bình thường, quê mùa,…
70. Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu
71. Cà tưng cà tửng
72. Cái thằng trời đánh thánh đâm
73. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu / nói nhây
74. Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát = vô ơn
75. Càng quấy = phá phách hư hỏng
76. Cạo đầu khô
77. Cảo = kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót)
78. Cảo Dược = làm cho thẳng
79. Có chi hông? = có chuyện gì không?
80. Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi
81. Coi bộ ngon ăn, ngon ăn đó nghen = chuyện dễ ăn (không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăn đó nghen!)
82. Coi được hông?
83. Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi, “Tôi đây chớ ai
84. Còn khuya = còn lâu ( uh! mày ngon nhào vô kiếm ăn, còn khuya tao mới sợ mày!)
85. Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)
86. Cô hồn, các đảng
87. Công tử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối – Xem thêm
88. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!)
89. Cua gái = tán gái
90. Cụng = chạm
91. Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!)
92. Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ”dẫn” ”sài” ”dậy” hà)
93. Cứng đầu cứng cổ
94. Chả = Cha đó
95. Chà bá, tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
96. Cha chả = gần như từ cảm thán “Trời ơi!” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
97. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
98. Cháy túi = hết tiền
99. Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông
100. Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi
101. Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)
102. Chạy u đi
103. Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chại không kịp thở
104. Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn
105. Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)
106. Chậm lụt = chậm chạp, khờ
107. Chận họng = không cho người khác nói hết lời
108. Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước
109. Chén = bát
110. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
111. Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy?)
112. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
113. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
114. Chiên = rán
115. Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)
116. Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
117. Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác
118. Chói lọi = chói sáng
119. Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)
120. Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác
121. Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu
122. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
123. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy?)
124. Chưn = chân
125. Chưng hững = ngạc nhiên
126. Chưng ra = trưng bày
127. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
128. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
129. Dấm da dấm dẵng
130. Dân chơi cầu ba cẳng = dân giang hồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)
131. Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
132. Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)
133. Dễ tào = dễ sợ
134. Dì ghẻ = mẹ kế
135. Dị hợm = quái dị, không giống ai
136. Dĩa = Đĩa
137. Diễn hành, Diễn Binh = diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
138. Diễu dỡ = ????
139. Dọt lẹ
140. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
141. Dù = Ô
142. Du ngoạn = tham quan
143. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
144. Dùng dằng = ương bướng
145. Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn… = rất (giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ”cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”
146. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
147. Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
148. Đá cá lăn dưa = lưu manh
149. Đa đi hia = đi chỗ khác.
150. Đã nha! = Sướng nha!
151. Đài phát thanh = đài tiếng nói
152. Đánh dây thép = gữi điện tín
153. Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)
154. Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau.
155. Đánh tù xầm, Quảnh tù xì = oẳn tù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three
156. Đâm ra = thành ra
157. Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài tử cải lương = nam
158. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
159. Đầu đường xó chợ
160. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
161. Đẹp trai con bà Hai = đẹp
162. Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)
163. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của Nguyễn Ánh 9
164. Đi bang bang = đi nghênh ngang
165. Đi bụi
166. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
167. Đi mần = đi làm
168. Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)
169. Đồ già dịch = chê người mất nết tùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác
170. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
171. Đờn = đàn
172. Đùm xe = Mai-ơ
173. Đực rựa = đàn ông, con trai
174. Đừng có mơ, đừng có hòng
175. Được hem (hôn/hơm)? = được không? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
176. Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: Guardian)
177. Gần xịt = thiệt là gần
178. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
179. Ghét = tùy cách nhấn giọng và kéo dài thì… ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng.  Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê. ! (ghét thương) chớ hồng phải NHÌN (giọng Bắc) thấy ghét.  Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét (ghét thiệt)
180. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
181. Ghệ linh= em đẹp
182. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
183. Già dịch = Già dê
184. Già háp = già khằn, già cú đế
185. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc!)
186. Ghi-đông, Bọt-ba-ga
187. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp
188. Hay như = hoặc là
189. Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)
190. Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);
191. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
192. Héo queo = xụi lơ, bi xị
193. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
194. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!)
195. Hôi mợi= thôi mày ơi
196. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
197. Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng
198. Hổm bữa = hôm trướ
199. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
200. Hổng có chi! = không sao đâu
201. Hổng chịu đâu
202. Hổng thích à nhen!
203. Hổng xi nhê = không ăn thua, không có ý nghĩa gì hết (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc pháp: Signifier
204. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
205. Hờm = chờ sẵn (tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)
206. Hợp gu = cùng sở thích
207. Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi (nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin…)
208. Hú hồn hú vía
209. Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)
210. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
211. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,… xem thêm bài kêu đò thủ thiêm
212. Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)
213. Kinh thiên động địa
214. Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者): người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi
215. khính = ké – mặc đồ khính, đi ăn khính
216. Khỉ đột
217. Khỉ gió
218. Khỉ khô
219. Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen.  (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)
220. Khoái tỉ = thích gần chết
221. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?)
222. Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)
223. Lai căng = không nguyên bản
224. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
225. Làm (mần) dzậy coi được hông?
226. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
227. Làm gì mà toành hoanh hết zậy
228. Làm mướn = làm thuê
229. Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan
230. Làm um lên = làm lớn chuyện
231. Lán cón = bảnh bao (có thể do hồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)
232. Lanh chanh
233. Lạnh xương sống
234. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
235. Láo-háo = khoảng chừng (tuổi nó láo háo cở tuổi tao chứ mấy)
236. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
237. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
238. Lặc lìa lặc lọi = thê thảm
239. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
240. Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa
241. Lắt lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại
242. Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích
243. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)
244. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
245. Lấy le = khoe đồ
246. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
247. Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi!
248. Lèo = thất hẹn – hứa lèo
249. Lề mề
250. Lên bờ xuống ruộng
251. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
252. Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)
253. Liệu hồn = coi chừng
254. Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái
255. Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây)
256. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
257. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
258. Lộn xộn = làm rối
259. Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.
260. Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác (Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)
261. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)
262. Lùm xùm = rối rắm,
263. Lung tung xà beng
264. Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)
265. Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng
266. Má = Mẹ
267. Mả = Mồ
268. Ma lanh, Ma le gốc Pháp (Malin)
269. Mã tà = cảnh sát
270. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
271. Mari sến = sến cải lương
272. Mạnh giỏi = mạnh khỏe
273. Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái
274. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
275. Mắc cười = buồn cười
276. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bỡn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?
277. Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ
278. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
279. Mần ăn = làm ăn
280. Mần chi = làm gì
281. Mậy = mày (thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
282. Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)
283. Mé = tỉa nhánh
284. Mè nheo = Mèo nheo
285. Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)
286. Mét = mách
287. Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
288.  Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5….  10.
289. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc Khmer
290. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
291. Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm
292. Mợi = mày ơi
293. Mồ tổ! = câu cảm thán
294. Một lèo, một hơi = một mạch
295. Muỗng = Thìa, Môi
296. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
297. Mút chỉ cà tha
298. Mừng húm
299. Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn
300. Nam Tàu Bắc Đẩu
301. Nào giờ = từ trước tới nay
302. Năn nỉ ỉ ôi
303. Niềng xe = vành xe
304. Nói nghe nè!
305. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
306. Nổ banh xác = nói láo
307. Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành)
308. Nổi cơn tam bành = giận dữ
309. Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)
310. Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine
311. Ngang Tàng = bất cần đời
312. Nghen, hén, hen, nhen
313. Nghía = ngắm
314. Ngó = Nhìn, dòm
315. Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó
316. Ngoại quốc = nước ngoài
317. Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)
318. Ngon bà cố = thiệt là ngon
319. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
320. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân… chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi… Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng… (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)
321. Ngủ nghê
322. Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ
323. Người Thượng = người dân tộc miền núi
324. Nhá qua nhá lại
325. Nhà đèn = công ty điện lực
326. Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép
327. Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24
328. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
329. Nhào vô kiếm ăn, ngon vô đây = thách đố (dám chơi hông, ngon vô đây!)
330. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
331. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)
332. Nhí nhảnh
333. Nhiều chiện = nhiều chuyện
334. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
335. Nhóc, đầy nhóc: nhiều
336. Nhột = buồn
337. Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)
338. Nhựt = Nhật
339. Òm = dễ òm, dị òm,…
340. Oải chè đậu; quải chè đậu
341. Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)
342. Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)
343. Ồng Cò = cảnh sát
344. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
345. Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống nổ súng P-38
346. Phi cơ, máy bay = tàu bay
347. Phờ râu = mệt
348. Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải
349. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá
350. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
351. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá!)
352. Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã
353. Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường
354. Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành)
355. Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ
356. Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)
357. Quê một cục
358. Quê xệ
359. Quề trớt = huề vốn, cũng như không
360. Quởn = rảnh rỗi
361. Quới nhơn= Quý nhân ≠ Cô hồn các đảng (Quới nhơn = Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)
362. Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăn, ga, gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăn trải giường, khăn chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)
363. Ra giêng = qua năm mới, qua tết
364. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.
365. Ráo = hết
366. Rạp = nhà hát (rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
367. Rân trời = Rần trời, um sùm
368. Rầu thúi ruột = Sầu thê thảm
369. Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài
370. Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)
371. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
372. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
373. Rũng rỉnh = có tiền trong túi
374. Ruột xe = xăm
375. Rượt = chạy đuổi theo
376. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
377. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
378. Sạp = quầy hàng
379. Sáu Bảnh
380. Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ
381. Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương
382. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
383. Sên xe = xích gốc pháp chain
384. Sếp phơ = Tài xế
385. Sợ teo bu gi (sợ gần chết)
386. Sống lây lất qua ngày
387. Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết nổi
388. Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì
389. Sườn xe = khung xe
390. Tả Pín Lù: Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)
391. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
392. Tài lanh
393. Tài khôn
394. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
395. Tàng tàng = bình dân
396. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn
397. Tạt qua = ghé qua
398. Tàu hủ = đậu phụ
399. Tầm ruồng
400. Tầm xàm bá láp
401. Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần). Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.
402. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
403. Té (gốc từ miền Trung) = Ngã (ngã cái ịch – chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịch xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào”)
404. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
405. Teo bu-gi = Sợ gần chết (bugi gốc Pháp)
406. Tía, Ba = Cha
407. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền…!
408. Tó = lấy, bắt
409. Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu
410. Tòn teng = đong đưa, đu đưa
411. Tổ cha, thằng chết bầm
412. Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi (thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)
413. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
414. Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)
415. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
416. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi)
417. Tui, qua = tôi
418. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
419. Tử tế = tốt bụng
420. Tức cành hông = tức dữ lắm
421. Tháng mười mưa thúi đất
422. Thảy = quăng
423. Thắng = phanh
424. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
425. Thâm căn cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc
426. Thậm thụt
427. Thân chủ: người khách quen thường xuyên
428. Thầy chạy
429. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
430. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
431. Thấy gớm = thấy ớn
432. Thèo lẽo = mách lẽo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!)
433. Thềm ba, hàng ba
434. Thêm thắc
435. Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: bệnh nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ
436. Thí cô hồn
437. Thí dụ = ví dụ
438. Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn
439. Thiệt hôn? = thật không?
440. Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)
441. Thính giả (người nghe radio, đài)
442. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
443. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
444. Thôi hén!
445. Thơm = dứa, khóm
446. Thúi = hôi thối,
447. Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ
448. Thủy cục = công ty cấp nước
449. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
450. Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)
451. Thưởng Lãm
452. Thưởng Ngoạn
453. Trà = Chè
454. Trả treo
455. Trăm phần trăm = cạn chén – (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
456. Trật chìa, trật đường rầy = sai giờ giấc (Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)
457. Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)
458. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi, ở trển có bán đồ nhiều lắm)
459. Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng
460. Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi)
461. Trời thần đất lở
462. Trời ui ui = trời hơi tối tối
463. Trụi lũi = nhẵn thín (cạo râu trụi lũi)
464. Trừ phi =
465. Trực thăng = máy bay lên thẳng
466. Tụi mình = chúng mình
467. Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ
468. Um xùm
469. Ứa gan = chướng mắt
470. Ưng = đồng ý, thích, chịu,… (Ưng ý)
471. Ướt chèm nhẹp
472. Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)
473. Ván ngựa = giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văng, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa ???
474. Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)
475. Vè xe = chắn bùn xe
476. Vỏ xe = lốp
477. Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa
478. Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết
479. Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)
480. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
481. Xà quần gốc Khmer
482. Xài = dùng, sử dụng
483. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
484. Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá
485. Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)
486. Xe cam nhông = xe tải
487. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
488. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
489. Xe hơi = Ô tô con
490. Xe nhà binh = xe quân đội
491. Xe ôm
492. Xe thổ mộ
493. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)
494. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
495. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
496. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
497. Xi-cà-que: đi cà nhắc
498. Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp: signal)
499. Xì-tin= style
500. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
501. Xí xọn
502. Xí cái bùm bum
503. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen!)
504. Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa)
505. Xĩa xói = châm chọt
506. Xiết = Làm hết xiết (làm không nổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là: Nhanh- Ví dụ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh, Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.
507. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến – Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
508. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
509. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)
510. Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp
511. Xì líp = quần lót
512. Xụi lơ
513. Xưa như trái đất, hồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xưa thiệt là xưa
514. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa Trịnh Công Sơn)
515. Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau

(Sưu tầm)

You may also like...